Khoa Dược /
Thông tin thuốc
DANH MỤC THUỐC HỘI CHẨN THEO THÔNG TƯ SỐ 40/TT-BYT
Thông tin biệt dược
STT |
Hoạt chất |
Biệt Dược |
Generic |
Đơn vị |
Nhóm 1 |
Nhóm 3 |
Nhóm 4 |
Nhóm 5 |
1 |
Ceftriaxon* |
Rocephin 1g |
|
Ceftrione 1g |
|
|
lọ |
2 |
Imipenem+ Cilastatin* |
Tienam 500mg |
|
Vicimlastatin1g |
|
|
lọ |
3 |
Amikacin* |
|
|
Vinphacine 500mg
Abicin 250mg |
|
|
lọ |
4 |
Linezolid* |
|
|
Forlen 600mg |
|
Lizolid- 600mg |
viên |
5 |
Vancomycin *HCl |
|
|
Vancomycin* 500mg |
|
|
lọ |
6 |
Vancomycin *HCl |
|
Valacin 500mg |
Vancomycin 1g
Valbivi 1g |
|
|
lọ |
7 |
Acid amin* |
|
Alvesin 5E |
Amiparen – 5 -500ml
Amiparen – 5 -200ml |
|
|
chai |
SỬ DỤNG DỊCH TRUYỀN ALBUMIN TRÊN LÂM SÀNG
Một phụ nữ 29 tuổi đến khoa cấp cứu với tình trạng khó thở và hồi hộp, cũng như phát ban ngứa và đau hơn 5 ngày trước đó. Thân nhiệt của cô là 38,6°C, nhịp tim 174 nhịp/phút và nhịp thở 24 nhịp/phút. Chúng tôi quan sát thấy một tuyến giáp phì đại khi bệnh nhân nuốt và các mảng ban đỏ tím hình khuyên trên mặt, thân và tứ chi (H.1).
Một người đàn ông 55 tuổi có tiền sử sử dụng heroin qua đường tĩnh mạch đến khoa cấp cứu với vết loét lớn ở cẳng chân trái không lành xuất hiện 14 tháng trước. Vết loét có bờ là mô hạt, xung quanh là các mảng xơ cứng hội tụ, hình đồng xu, lõm, tăng/giảm sắc tố (Hình 1A). Bệnh nhân cũng có nhiều vết kim, tăng sắc tố trên các tĩnh mạch và sẹo đồng xu phù hợp với việc tiêm thuốc dưới da/trong da (“skin popping”) (Hình 1B). Bệnh nhân cho biết trước đây đã sử dụng vết loét như là một vị trí để tiêm thuốc, với lần tiêm cuối cùng cách đây hơn 1 năm.
Một bệnh nhân nam 70 tuổi bị tăng nhãn áp tiến triển đã đến phòng khám vì ông phát hiện có sự đổi màu ở mặt và mắt của mình. Khi kiểm tra, BS nhận thấy ở vùng trán, mũi, quanh mắt, vùng má và trước tai của bệnh nhân xuất hiện sắc tố xám xanh (Hình). Không có bất thường nào về răng hoặc niêm mạc má.
Tổn thương gân và đứt gân là tác dụng có hại nghiêm trọng đã được biết đến từ lâu của kháng sinh nhóm quinolon, fluoroquinolon. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, nguy cơ đứt hoặc rách động mạch chủ do nhóm kháng sinh này cũng đã được báo cáo từ các cơ quan quản lý Dược các nước.
Viêm da cơ địa (VDCĐ) là một rối loạn da do viêm phổ biến nhất. Người bệnh bị VDCĐ sẽ có cảm giác ngứa kinh khủng và da bị viêm mạn tính.
Một trong những nguyên tắc sử dụng kháng sinh hiệu quả bao gồm việc chỉ định kháng sinh với thời gian điều trị tối thiểu cần thiết. Tuy nhiên, thực trạng cho thấy rất khó để xác định thời gian điều trị tối thiểu, đặc biệt là đối với những trường hợp nhiễm trùng nặng. Trong nhiều trường hợp các bác sĩ còn ngần ngại trong việc xuống thang/ngưng kháng sinh sớm.