Kiến thức Y khoa

THUỐC BÔI MÀU TRONG DA LIỄU

01-03-2023 20:00:00
Copy to clipboard
Đặc tính, ưu điểm và hạn chế của các loại thuốc bôi màu trong da liễu - cần được hiểu thế nào?

 

  1. THUỐC TÍM

Thuốc tím được sử dụng trong y khoa từ những năm 1800s, có đặc tính làm khô, oxy hóa và hỗ trợ kháng khuẩn, thường được sử dụng bằng cách đắp ướt và tắm trong điều trị các bệnh lý da viêm có xuất tiết dịch. Theo Dược điển Vương Quốc Anh (British National Formulary), nồng độ được khuyến cáo là 1:10000. Trên thực hành lâm sàng tại Việt Nam và một số nước châu Âu, dung dịch thuốc tím được pha loãng và sử dụng dựa trên đánh giá màu sắc bằng mắt thường, với màu hồng nhạt cánh sen được đồng thuận và khuyến cáo rộng rãi.

THUỐC TÍM CÓ NHIỀU ƯU ĐIỂM, như chi phí thấp, tăng lành thường với nguy cơ dị ứng thấp. Các chỉ định thường gặp gồm: nhóm bệnh chàm da cấp có mụn nước hoặc rỉ dịch, các bệnh lý bóng nước, vết trợt/loét da rỉ dịch, bội nhiễm, viêm mô tế bào, hoại thư sinh hơi,…Tuy nhiên, mức độ chứng cứ khoa học chỉ dừng lại ở vài nghiên cứu can thiệp lâm sàng, nghiên cứu ca nhỏ lẻ, và chưa có phác đồ hoặc tổng quan hệ thống nào về hiệu quả của thuốc tím trong các bệnh lý này. Ngoài ra, mặc dù thuốc tím có làm giảm số lượng vi khuẩn, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê.

Mặc dù có nhiều ưu điểm và được sử dụng rộng rãi từ lâu, gần đây thuốc tím ngày càng ít được sử dụng hơn ở Anh và các nước châu Âu do các tác dụng phụ như nhuộm màu da và vết thương, bỏng da, kích ứng, cứng da khi tiếp xúc ở nồng độ cao, tổn thương mắt, và đặc biệt là ngộ độc đe dọa tính mạng nếu vô tình nuốt phải.

  1. EOSIN 2%

Eosin 2% là một hợp chất huỳnh quang acid tetrabromofluorescein nằm trong danh sách các thuốc đặc biệt được khuyến cáo bởi Hiệp Hội Da Liễu Anh, được sử dụng thường xuyên trên lâm sàng nhưng chưa được cấp phép rộng rãi.

Eosin 2% thường được chỉ định trong điều trị các bệnh lý chàm da cấp rỉ dịch, loét nông,… với mức độ chứng cứ tương đối hạn chế nhờ đặc tính làm khô hiệu quả. Ngoài còn có một vài nghiên cứu in vitro và nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả điều trị của Eosin 2% trong bệnh lý vảy nến và u máu thể loét. Tuy nhiên, dung dịch này không có tính kháng khuẩn như người ta nghĩ trong quá khứ.

SO VỚI THUỐC TÍM, EOSIN 2% ít tác dụng phụ hơn và ít độc hại hơn thuốc tím. Một số tác dụng phụ thường gặp bao gồm nhuộm màu và kích ứng da

  1. CASTELLANI

Castellani thường được sử dụng trong chuyên ngành da liễu cũng như tai mũi họng với nhiều đặc tính nổi trội như làm khô, giảm ngứa, bạt sừng, kích thích lành thương và đặc biệt là khả năng kháng khuẩn và kháng nấm. Dung dịch này có nhiều thành phần và mỗi thành phần khác nhau có những đặc tính khác nhau. Ví dụ: fuchsin có tính giảm đau, kháng khuẩn, kháng nấm, kích thích lành thương; cồn có tác dụng làm khô; hay resorcinol có tác dụng giảm ngứa, bạt sừng, kháng nấm…Hiện nay, dung dịch Castellani có nhiều biến thể khác nhau do sự thay đổi tỉ lệ các thành phần của dung dịch hỗn hợp này.

Một số chỉ định thường gặp của dung dịch Castellani là: nhiễm nấm da Dermatophytes, nhiễm Candida da, chàm bàn tay, mụn mủ lòng bàn tay – lòng bàn chân, ngứa hậu môn, âm hộ... Trong số đó, điều trị nhiễm nấm kẽ do Candida có nhiều chứng cứ nhất. Đối với nấm da do Dermatophytes, hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả điều trị tình trạng này bằng dung dịch Castellani. Về mặt vi sinh, đã có nhiều nghiên cứu in vitro khẳng định dung dịch Castellani có tính kháng khuẩn trên một số chủng vi khuẩn thường gặp như S.aureus, S.epidermidis, P.aeruginosa,… và kháng nấm Candida.

VỀ TÍNH AN TOÀN CỦA DUNG DỊCH CASTELLANI, ngoài các tác dụng phụ thường gặp như nhuộm màu da, kích ứng da và viêm da tiếp xúc, cũng cần lưu ý không nên dùng dung dịch này trên trẻ sơ sinh và trẻ em nhỏ do khả năng hấp thu phenol qua da cao hơn dẫn đến nguy cơ độc thận.

  1. MILIAN

Milian với thành phần chính gồm 2 loại thuốc nhuộm là xanh methylene và tím gentian. Nhờ các đặc tính kháng khuẩn phổ rộng, kháng nấm, kháng siêu vi thường được sử dụng trong điều trị  nhiễm trùng da như Streptococcus, Staphylococcus, MRSA, Pseudomonas, vi khuẩn gram âm… Một số chỉ định khác còn hạn chế bao gồm bạch sản dạng sợi ở miệng, các tình trạng viêm da rỉ dịch, CTCL, u máu sơ sinh và hội chứng SJS/TEN.

KHI SỬ DỤNG MILIAN, CẦN LƯU Ý CÁC TÁC DỤNG PHỤ: nhuộm màu da, châm chích, viêm da tiếp xúc kích ứng và tổn thương niêm mạc. Mặc dù có vài nghiên cứu chứng tỏ tím gentian sinh ung trên động vật khi dùng đường uống, hiện nay vẫn chưa có bằng chứng sử dụng đường bôi tại chỗ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Leitch CS, Leitch AE, Tidman MJ. Quantitative evaluation of dermatological antiseptics. Clinical and Experimental Dermatology. 2015;40(8):912-915. doi:10.1111/ced.12745

2. Rai V. What is the evidence for the use of potassium permanganate for wound care? Drug and Therapeutics Bulletin. 2020;58(5):71-74. doi:10.1136/dtb.2019.000064

3. Palaniappan V, Karthikeyan K. Potassium permanganate: a ‘desert island drug’ in dermatology. Clinical and Experimental Dermatology. 2022;47(9):1650-1657. doi:10.1111/ced.15261

4. Boltes Cecatto R, Siqueira de Magalhães L, Fernanda Setúbal Destro Rodrigues M, et al. Methylene blue mediated antimicrobial photodynamic therapy in clinical human studies: The state of the art. Photodiagnosis and Photodynamic Therapy. 2020;31:101828. doi:10.1016/j.pdpdt.2020.101828

5. Pona A, Quan EY, Cline A, Feldman SR. Review of the use of gentian violet in dermatology practice. Dermatology Online Journal. 2020;26(5). doi:10.5070/d3265048772

6. Prabha N, Arora R, Ganguly S, Chhabra N. Gentian violet: Revisited. Indian Journal of Dermatology, Venereology and Leprology. 2020;86(5):600. doi:10.4103/ijdvl.ijdvl_579_19

7. Maley AM, Arbiser JL. Gentian Violet: a 19th century drug re-emerges in the 21st century. Experimental Dermatology. 2013;22(12):775-780. doi:10.1111/exd.12257

8. Haigh DA. Eosin solution: a dermatology treatment rediscovered. J Community Nursing. 2015;29(3).

9. Shah MK. Castellani’s paint. Indian J Dermatol Venereol Leprol. 2003;69(5):357-358.

 

thuoc-boi-mau-trong-da-lieu-bs-bao

 

-------------------

Bệnh viện Da Liễu - số 2 Nguyễn Thông, phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP.HCM.

Hotline: 028.39308131 - 0901.365.638

Website: bvdl.org.vn

Thời gian khám bệnh của bệnh viện:

  • Từ thứ hai đến thứ sáu: Từ 6g00 đến 18g30 (KHÔNG NGHỈ TRƯA)

  • Thứ bảy: buổi sáng từ 7g30 đến 11g00, buổi chiều từ 13g00 đến 18g30

  • Chủ Nhật: buổi sáng từ 7g30 đến 11g00, buổi chiều từ 13g00 đến 15g00
  • Ngày Lễ, Tết: NGHỈ

Đặt lịch khám bệnh trực tuyến tại: https://dalieu.medpro.com.vn/ - Hoặc tải ứng dụng Bệnh viện Da Liễu TPHCM - Đăng ký Khám bệnh Online (App Store, Google Play)

Để xem được nhiều nội dung Truyền thông giáo dục sức khỏe về da liễu, hãy truy cập kênh Youtube của Bệnh viện Da Liễu TP.HCM: https://www.youtube.com/channel/UCt4M5jArf_1Pf5CNWRYOGag

 

ĐỌC THÊM

TIN MỚI

14-04-2025 10:30:00
Áp xe âm hộ - Đừng để tổn thương nhỏ trở thành biến chứng lớn
07-04-2025 08:00:00
Ngứa liên quan bệnh thận mạn là triệu chứng khá thường gặp, không chỉ ảnh hưởng thể chất, tăng gánh nặng bệnh tật sẵn có, mà còn gây ra những vấn đề tâm lý nghiêm trọng: mất ngủ, lo âu, trầm cảm…tuy nhiên tình trạng này lại thường hay bị bỏ sót hoặc điều trị không đầy đủ. Việc tiếp cận cơ chế bệnh sinh và nguyên nhân gây ngứa là một trong những chìa khoá quan trọng góp phần cho hiệu quả điều trị.
29-03-2025 08:00:00
Mycoplasma genitalium (M. genitalium) là một loại vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục ngày càng được chú ý nhiều trong thời gian gần đây, bên cạnh các tác nhân quen thuộc như lậu, Chlamydia, giang mai,…. Vi khuẩn được phát hiện vào năm 1980, M. genitalium thuộc nhóm vi khuẩn Mollicutes, có kích thước rất nhỏ và không có thành tế bào, khiến nó kháng nhiều loại kháng sinh thông thường. Vi khuẩn này có thể gây viêm niệu đạo ở nam giới và viêm cổ tử cung, viêm vùng chậu ở nữ giới. Đặc biệt, nếu không được điều trị kịp thời, nó có thể dẫn đến biến chứng như vô sinh, thai ngoài tử cung hoặc viêm vùng chậu mãn tính.
22-03-2025 08:00:00
Sáng ngày 21/03/2025, BSCKII Võ Thị Đoan Phượng – Trưởng khoa Lâm sàng 3, Bệnh viện Da Liễu TPHCM đã có bài báo cáo về Hệ vi sinh vật âm đạo. Hệ vi sinh vật âm đạo (Vaginal Microbiome) là tập hợp các vi sinh vật cư trú tự nhiên trong âm đạo, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Một âm đạo khỏe mạnh chứa hơn 50 loài vi sinh vật, trong đó Lactobacillus chiếm ưu thế, giúp duy trì môi trường acid nhẹ (pH < 4,5), ngăn chặn vi khuẩn gây bệnh phát triển.
14-03-2025 10:00:00
Viêm da cơ địa: là một bệnh viêm da mãn tính, ngứa xảy ra thường xuyên, bệnh dễ tái phát. Viêm da cơ địa thường liên quan đến tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị viêm mũi dị ứng và hen suyễn. Viêm da cơ địa ảnh hưởng đến 20%-30% trẻ em, 7%-10% người lớn, gây ra gánh nặng đáng kể về thể chất, tâm lý và kinh tế xã hội.
09-03-2025 09:00:00
Nhiễm trùng huyết là một tình trạng cấp cứu nội khoa không chỉ xảy ra với các nhiễm trùng xâm lấn, sau các chấn thương và phẫu thuật mà còn có thể xảy ra với các bệnh lý da liễu như là một biến chứng của việc hàng rào bảo vệ da bị tổn thương quá mức.
02-03-2025 09:00:00
Ngứa ở người cao tuổi là biểu hiện da rất phổ biến và đáng lo ngại vì ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Vì vậy việc điều trị ngứa ở người cao tuổi là một nhu cầu cần thiết yếu và cần được quan tâm đúng mức.
028.3930.8183
(trong giờ hành chính)
0975.609.166
(trong giờ hành chính)
bvdl.daotaolientuc@gmail.com

Đánh giá nội dung

OK
image doctor