Dịch tễ học
Nguồn bệnh: những người mang giun chỉ bạch huyết
Mầm bệnh: ấu trùng đã phát triển trong cơ thể muỗi và đường nhiễm là do muỗi truyền.
Tình hình nhiễm giun chỉ bạch huyết ở Việt Nam
Từ năm 1976 đến năm 2000 các cuộc điều tra tỷ lệ mắc giun chỉ bạch huyết đã được tiến hành trong 10 huyện của Việt Nam với tỷ lệ mắc phù voi ở miền Bắc là 2,5%.
Tình hình nhiễm giun chỉ bạch huyết ở Việt Nam
Ở miền Trung của Việt Nam, tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun chỉ bạch huyết được phát hiện tại 20 huyện là từ 0,39 - 13,3%.
Bệnh thường khu trú thành từng điểm nhỏ, từng thôn, xã.
Trung gian truyền bệnh
Muỗi là trung gian truyền bệnh
Cơ chế bệnh sinh
Biểu hiện |
Chú thích |
Giãn mạch lympho của hạch bạch huyết xung quanh ống dẫn tinh |
Dấu hiệu sớm nhất của nhiễm. Có thể được phát hiện bởi siêu âm ở 80% BN tìm thấy giun chỉ con (microfilaraemia). Ở giai đoạn không triệu chứng |
Tràn dịch tinh mạc cấp |
Phát triển khi giun trưởng thành chết tự nhiên hoặc là kết quả của phương pháp điều trị nào đó |
Tràn dịch tinh mạc mãn |
Có thể phát hiện lên tới 40% đàn ông ở khu vực bệnh dịch cao filariasis |
Tràn nhũ trấp tinh mạc |
Tập hợp những dịch dưỡng trấp khi mạch bạch huyết tắc nghẽn dẫn tới tràn dịch tinh mạc |
Lymph scrotum |
U mạch máu lympho ở bìu nông, có thể rỉ ra dịch dưỡng trấp xuyên qua da bìu biến dạng |
Viêm bìu và dương vật cấp |
Có thể khởi phát bởi giun trưởng thành chết hoặc nhiễm vi khuẩn thêm. Nốt bìu sưng đau hoặc khó chịu vùng ống dẫn tinh có thể cảm nhận được |
Phù voi ở bìu |
Phì đại muôn và xơ hóa là do nhiễm vi khuẩn lặp lại nhiều lần. Lưu lượng nước tiểu không bị ảnh hưởng |
Viêm hạch bẹn |
Diễn tiến cấp tinh khi ấu trùng trưởng thành chết. Cũng được thúc đẩy bở nhiễm vi khuẩn tại cơ quan sinh dục ngoài hoặc chân. Hiếm khi abcess do giun chỉ |
Chẩn đoán:
Điều trị:
Hiếm gặp tại Việt Nam
Đại cương:
Có 5 loài sán máng gây bệnh ở người:
- Schistosoma hamatobium (S. hamatobium)
- Schistosoma mansoni (S.mansoni)
- Schistosoma japonicum (S.japonicum)
- Schistosoma intercalatum
- Schistosomamekongi
Phản ứng viêm với kháng nguyên là dung dịch hòa tan của trứng
Và hàng loạt triệu chứng đặc biệt là tiểu ra máu và tiêu ra máu, để lại di chứng như là xơ hóa quanh tĩnh mạch cửa
Vị trí |
Biểu hiện lâm sàng |
Ống dẫn trứng |
Nhiễm có thể gây nên bệnh lý viêm vùng chậu và dẫn tới thai kỳ suy nhược hoặc thai lạc chỗ |
Tử cung |
Rối loạn kinh nguyệt, thai chết |
Nhau thai |
Sẩy thai ở tam cá nguyệt thứ 2 |
Cổ tử cung |
Loét, tăng sinh, mảng màu cát (sandy patches), viêm CTC, tiết dịch, chảy máu sau giao hợp, đau khi giao hợp |
Âm đạo |
Tăng sinh, loét, sandy patches, rò âm đạo-bọng đái và âm đạo-trực tràng |
Âm hộ |
Sưng, loét, tăng sinh giống mụn cóc, ngứa, phì đại âm vật |
Bệnh sán máng ở sinh dục nam:
Chẩn đoán:
Điều trị:
Biểu hiện LS:
Nam:
Nữ:
Chẩn đoán:
Điều trị:
Bệnh leshmania là 1 nhóm bệnh gây ra bởi động vật nguyên sinh thuộc giống Leshmania
Dịch tễ:
Cơ chế sinh bệnh:
Lâm sàng:
Bệnh leshmania ở da thường được đặc trưng bởi loét tại chỗ mãn tính tiến triển tại vị trí bị cắn, có thể có nền cứng
CLS:
Điều trị:
Tại chỗ:
Toàn thân:
Uống:
The "azoles" ketoconazole, itraconazole, and fluconazole
Tĩnh mạch:
Báo cáo case của tác giả Ismery CABELLO
2 bệnh nhân Venezuela, làm việc tại mỏ vàng, biểu hiện sang thương sinh dục ở da do Leishmania
Case 1: An 18-year-old gold mine worker from Parapapoy, Piar Municipality, Bolivar State, Venezuela
Presented with a three-months history of an ulcerative lesion over the glans penis. The patient was treated with Penicillin intramuscularly (2.4 million IU).
Case 2: A man of 38 years from gold mines of Ikabaru, Gran Sabana Municipality of the Bolivar State, Venezuela
Was suffering from a tumor in the scrotum for 5 months. The clinical diagnosis was squamous cell carcinoma. At physical examination, an ulcerated tumor of 5 cm x 3 cm in diameter, with an indurated base and raised, infiltrative borders with an yellowish exudate was noted (Fig. 3).
Leishmanin skin test was positive, HIV (enzyme-linked immuno-sorbent assay [ELISA]), and VDRL were negative.
Histology showed pseudoepitheliomatous hyperplasia, a necrotic area and ulceration of epidermis and a diffuse inflammatory infiltrate in the dermis composed of lymphocytes, plasma cells, polymorphonuclear cells and vacuolated histiocytes with the presence of Leishmaniaamastigotes (Fig. 4).
The patient was treated with meglumine antimoniate intramuscular (20 mg of Sb+/kg/day) three weeks; with complete cicatrization of the lesion.
LAO SINH DỤC
(GENITAL TUBERCULOSIS)
Vị trí |
Chú thích |
Mào tinh |
Vị trí chính của sinh dục, có thể tiến triển ở 2 bên |
Tinh hoàn |
Thường là biến chứng muộn của bệnh ở mào tinh. Vô sinh có thể xảy ra sau đó |
Ống dẫn tinh |
Sự nhiễm có thể dẫn đến hình thành nốt hoặc làm dày thành ống |
Da bìu |
Giới hạn, mất hoặc nhăn da bìu và dò có thể dẫn tới nhiễm trùng mào tinh |
Tiền liệt tuyến |
Vị trí quan trọng của bệnh. Có thể là nguồn gốc của bệnh lý mào tinh trong nhiều case Có thể dãn rộng không đều. Trực khuẩn kháng acid ở trong tinh dịch có thể xảy ra |
Tuyến tinh dịch |
Dãn không đều |
Niệu đạo |
Hẹp có thể phát triển ở chỗ chia ở gần tiền liệt tuyến |
Dương vật |
Hiếm, phá hủy các tuyến |
Nốt lympho ở bẹn |
Sẹo và dò Dễ lầm lẫn với Lymphogranloma do bệnh liễu hoặc bệnh sốt mèo cào |
Lao mào tinh : hầu hết các case
Lao tiền liệt tuyến có thể biểu hiện:
Chẩn đoán:
Theo dõi & Điều trị:
LAO SINH DỤC NỮ
Lâm sàng:
Chẩn đoán & Điều trị: