I. HÀNH CHÁNH
Bệnh nhân: VÕ VĂN T.
Giới: Nam
Tuổi: 55
Nghề nghiệp: Công nhân
Địa chỉ: Tân Phú – TP.HCM
Nhập viện lúc 15 giờ ngày 14 tháng 03 năm 2016.
II. LÝ DO NHẬP VIỆN
NỔI CỤC Ở DA
III. BỆNH SỬ
Cách nhập viện 10 năm, da bệnh nhân nổi đỏ và bong vẩy vùng cánh tay P, bệnh nhân được chẩn đoán vẩy nến (GPB). Điều trị thuốc uống và thuốc thoa không đều tại BVDL TPHCM.
Sang thương da cũ lâu lành, lành à tăng sắc tố, tình trạng da đỏ bong vẩy vẫn tiếp diễn (chân à thân mình).
III. BỆNH SỬ
1 năm nay, sang thương cũ gồ cao hơn, nổi thêm các cục ở thân mình và tay chân à loét, bóp không đau, không ngứa à Nhập viện.
Trong quá trình bệnh, bệnh nhân ăn uống được, tiêu tiểu bình thường, không sốt, không đau khớp, sụt 4 kg/tháng nay.
IV. TIỀN SỬ BỆNH
Bản thân: Viêm gan siêu vi B mạn tính chưa điều trị. Ngoài ra, chưa ghi nhận tiền căn bệnh lý, thận, tăng huyết áp, đái tháo đường…
Hút thuốc lá: 30 packyears. Hiện đã ngưng.
Rượu bia: thỉnh thoảng
Gia đình: chưa ghi nhận bất thường.
V. KHÁM
Tổng quát:
V. KHÁM
VI. TÓM TẮT BỆNH ÁN
BN Nam, 55 tuổi, nhập viện vì nổi cục ở da:
Bệnh vẩy nến >10 năm (GPB), dát hồng ban tróc vẩy dai dẳng
1 năm nay, nổi cục à loét à đóng mài, số lượng nhiều, chắc à cứng, bóp không đau, tay chân>thân mình, T>P
Tiền căn: viêm gan siêu vi B
VII. CHẨN ĐOÁN
VII. CHẨN ĐOÁN
1. NHÓM BỆNH?
BIỆN LUẬN
2. CHẨN ĐOÁN?
VII. CHẨN ĐOÁN
rsb: T/d Lymphoma/Vẩy nến mảng/Viêm gan siêu vi B.
r≠:
1. T/d Nấm sâu/Vẩy nến mảng/Viêm gan siêu vi B.
2. T/d Lymphoma/Viêm gan siêu vi B
VIII. ĐỀ NGHỊ CLS
Thường quy: công thức máu, tổng phân tích nước tiểu, đường huyết, chức năng gan, thận, ion đồ, bilan lipid, đạm máu.
Chẩn đoán: cắt sinh thiết (vùng cục và mảng HB), giải phẫu bệnh, nhuộm hóa mô miễn dịch, cấy nấm sâu, HBsAg, anti HBs, anti HCV.
IX. KẾT QUẢ XN
IX. KẾT QUẢ XN
Các xét nghiệm khác nằm trong giới hạn bình thường.
Cạo tìm nấm ở thân: âm tính (PK).
Cấy nấm sâu (BVDL TPHCM): âm tính.
MÔ HỌC
HÓA MÔ MIỄN DỊCH
HÓA MÔ MIỄN DỊCH
CHẨN ĐOÁN
Mycosis fungoides giai đoạn u
/viêm gan siêu vi B mạn tính.
MYCOSIS FUNGOIDES
ĐẠI CƯƠNG
ĐẠI CƯƠNG
Tân sinh tế bào lympho T ác tính xảy ra ở lớp bì và hạ bì, xâm lấn lên thượng bì.
Trung niên, người già (tuổi trung bình 55-60 tuổi)
Nam:Nữ: 2:1
Nguyên nhân: chưa rõ
LÂM SÀNG
Biểu hiện da gồm 3 giai đoạn:
Tuy nhiên bệnh nhân có thể có hơn 1 loại thương tổn da trong cùng 1 giai đoạn.
LÂM SÀNG
MÔ HỌC
MÔ HỌC
LÂM SÀNG
LÂM SÀNG
MÔ HỌC
XÉT NGHIỆM KHÁC
Miễn dịch: tế bào u CD3+, CD4+, CD45RO+, CD7-. Đây là phenotype của tế bào T helper trưởng thành. CD8-
PCR: Gen TCR (T-cel-receptor genes) có sự tái sắp xếp các dòng.
CHẨN ĐOÁN
CHẨN ĐOÁN
CHẨN ĐOÁN
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
ĐIỀU TRỊ
1. Tại chỗ:
Corticoid tại chỗ
X-ray therapy
Carcustine ointment (BCNU), mechlorethamine hydrochloride
Bexarotene gel
Xạ trị
2. Toàn thân:
Phototherapy: PUVA, PUVA+IFN-α, UVB, UVB phổ hẹp.
Chemotherapy: POCH
à Thường phối hợp với nhau.
3. Ghép tủy
ĐIỀU TRỊ
ĐIỀU TRỊ
TIÊN LƯỢNG MF
Phụ thuộc vào giai đoạn và mức độ lan rộng của thương tổn (dát, mảng, u, đỏ da toàn thân), tổn thương hạch và nội tạng.
Nhìn chung, những bệnh nhân MF chỉ khu trú ở da có tỷ lệ sống 5 năm khoảng 80-100%. Ngược lại, những trường hợp do căn hạch tỷ lệ sống 5 năm khoảng 40%.
ĐIỀU TRỊ
XÉT NGHIỆM TRƯỚC ĐIỀU TRỊ
Siêu âm tim (09/04): giảm động vách liên thất thành trước, mỏm. Không dịch màng ngoài tim. Hở van 3 lá 1,5/4. Áp lực ĐMP không tăng (PAPs=22mmHg)
Chức năng tâm thu thất (T) giảm EF=39%
19/04: Các buồng tim không lớn. Không dịch màng ngoài tim. Không rối loạn vận động vùng. Hở van 3 lá 1,5/4. Áp lực ĐMP không tăng (PAPs=35mmHg). Chức năng tâm thu thất (T) bảo tồn EF=57%.
CT scan bụng (21/3 và 12/05): chưa phát hiện bất thường.
ĐIỀU TRỊ
Tenofovir 300mg 1 viên uống
Silymarin 70mg 1 viên x 2 lần uống
DIỄN TIẾN ĐIỀU TRỊ
DIỄN TIẾN ĐIỀU TRỊ
DIỄN TIẾN ĐIỀU TRỊ
DIỄN TIẾN ĐIỀU TRỊ
THEO DÕI ĐIỀU TRỊ
Nhức đầu, sốt, chán ăn khoảng 2 – 3 ngày sau điều trị.
Rụng tóc, sụt cân (3kg/3 tháng)
AST: 31U/L, ALT: 25U/L
Siêu âm bụng (12/05): Viêm gan mạn, hạch vùng bẹn 2 bên dạng hạch viêm.
ĐIỀU TRỊ
KẾT LUẬN
Nhân một trường hợp mycosis fungoide được chẩn đoán tại khoa lâm sàng 2:
Nhắc lại đôi nét về tiếp cận bệnh nhân có tổn thương dạng cục.
Thận trọng hơn trong việc chẩn đoán những thương tổn dạng mảng hồng ban tróc vẩy (vẩy nến).
Xin chân thành cám ơn